Trường Cao Đăng Y Tế Lâm Đồng
  • Trang chủ
  • Life
  • Tech
  • Học tập
  • Blog
  • Bí ẩn khoa học
    • Giải đáp tình yêu
    • Giải đáp khoa học
    • Giải đáp giấc mơ
    • Giải đáp cuộc sống
  • Liên hệ
No Result
View All Result
Trường Cao Đăng Y Tế Lâm Đồng
No Result
View All Result
Advertisement Banner
Home Giải đáp cuộc sống

Tiếng Phạn Trong Phật Giáo

by Mộc Dương
21/11/2022
in Giải đáp cuộc sống
395 4
548
SHARES
2.5k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

1. Đại chánh tân tu Đại tạng kinh, vạn tân toản tục tạng kinh ( 大正新脩大藏經, 卍新纂續藏經, taisho tripitaka & successive tripitaka)

2. càn long Đại tạng kinh (乾隆大藏經, qianlong tripitaka)

Bạn đang xem: Chữ phạn là gì

3. vĩnh lạc bắc tạng ( 永樂北藏, yongle tripitaka)(1)

4. pāli Đại tạng kinh ( 巴利大藏經, Pali tripitaka)

5. phạn văn Đại tạng kinh (梵文大藏經, Sanskrit tripitaka)

6. tây tạng văn Đại tạng kinh (Tibetan tripitaka)

thật ra cc ại tang kinh như ại chính tân tu, càn long, vĩnh lạc bắc tạng và tây tạng ại tạng kinh ều ược dịch ra từ cc kinh bằng tiếng.

vậy mỗi khi ọc kinh phật bằng các thứ tiếng như Hán, tây tạng, nhật bản, triều téên, việt nam, anh, … mà cứm thấy khó hiểu nghi ngờ ngha lý conco có có có có có có có có có có co gốc từ bản tiếng phạn để tìm hiểu ý nghĩa đích thực.

điều đáng tiếc là toan bộ kinh Sách phật giáo bằng tiếng phạn ởn ộ đ đã bị hủy diệt vao thế kỷ 14 sau cuộc xâm lăng của hồi giáo vào ấn ộ

tiếng phạn (Sanskrit) có tên nguyên tiếng phạn là saṃskṛtā vāk hay saṃskṛta, nghĩa là ngôn ngữ “hoàn hảo” hay “tao nhã” hay “hiến dâng”, luôn luôn ữ. cho các nghi thức các tôn giáo: Hindu đạo, đạo phật và đạo Jaina, và cho giới tinh hoa của Ấn Độ.

chung ta cũng ược biết là tiếng pHạn gắn liền với sự hình thành Các Kinh vệ đà của ạo Hindu Cho Nên người ấn ộ quan niệm rằng tiếng phạn là ngôn ngữ du tần ś Vì là do thần śiva tạo ra, nên chữt vết của tiếng phạn ược gọi là nāgarī, nghĩa là chữt viết miền đô thị there Hệ quảa niềm tin ấy là người ấn ộ Cho rằng việc ọc kinh và ặc biệt là các thần chú bằng tiếng pHạn sẽ dễ có sự cảm thông, trợ giup, cứu ộ từ pH

vì phật giáo phát xuất từ ​​Ấn Độ nên niềm tin nầy cũng thấy có trong kinh sách của phật giáo. chẳng hạn, trong Đại bát niết bàn kinh 8 và 26, hay trong Đại Đường tây vực ký của ngài huyền trang, … đều có ý tưởng nầy.

nhưng trong giai đoạn ầu khi phật giáo mới truyền sang trung quốc, do lòng tự tôn dân tộc của người trung quốc, tiếng phạn bị gững nan hàn. các kinh phật bằng tiêng phạn ra tiếng trung quốc vào năm 402 sau dương lịch. cho đến thời ngài ngạn tôn (557-610), một tác giả lớn của phật giáo trung quốc, thì tiếng phạn mới chính thức được gọi2ạn)n ()

từ đó về sau, tiếng phạn trong kinh phật được các nhà sư trung quốc xem thiêng liêng như người Ấn đã từng quan niệm. chẳng hạn câu tiếng phạn mở đầu cho mọi kinh phật :

evaṃ mayā śrutam

nghĩa là “tôi nghe như vầy” ( như thị ngã văn) đã được giới phật giáo trung quốc tôn kính với câu :

“thử phạn tự giả cắng tam thế nhi thường hằng biến thập phương dĩ bình đẳng. học chi thư chi định đắc thương nhậm chi phật trí, quán chi tụng chi tất chứng bất hoại chi pháp thân. chư giáo chi căn bổn, chư tự chi phụ mẫu, kỳ tại tư hồ.”

nghĩa là : ” mấy chữ phạn nầy mãi thường hằng trong ba cõi, bình đẳng khắp mười phương. ai học nó, viết nó nhất định sẽ đạt được phật trí hiện tiền, ai quán nó, tụng nó nhất định sẽ chứng đưụtân báp. nó là căn bổn của tất cả giáo pháp, là cha mẹ của tất cả văn tự, tất cả đều ở đây cả “ (3).

thời ức phật thích ca tại thế (563-483 trước dương lịch) thì phật phap ược giảng giải và trao truyền bằng lời nói, chứa ược ghi lại dướng vte tự.

trong lần kết tập kinh điển lần thứ nhất (khoảng 7 ngày sau khi ức phật thích ca nhập diệt), ngài ᾱnanda ược mời ọc tụng thu length.

trong lần kết tập kinh điển thứ hai (khoảng 137 năm sau khi ức phật nhập diệt), kinh phật cũng chỉ ược ọc tụng thuộc lòng chứa chưa ghi lại thành v vhĂn bản.

trong lần kết tập thứ ba, thoo lệnh của vua a dục (aśoka: 268-233 tr. dl), kinh phật mới ược ghi lại thành văn bản trên nhớng ƻững miững miẓ lững. <

vào thời kỳ nầy thì tiếng pHạn đã ược pāṇini và các vịi tiền bối chuẩn Hóaa thành tiếng pHạn mà người phương tây gọi là tiếng cổ đ đn

các mẫu tự devanāgarī (Devanagari script) dùng ể viết tiếng phạn và một số ngôn ngữ ấn ộ ộ khác đã tiến hóa từ các mẫu tự brahmiđtự vạ brahmi script m. những câu khắc trên các trụ đá theo lệnh của hoàng đế aśoka vào khoảng năm 300 trước dương lịch đều bằng ký tự brahmi. nhưng nguồn gốc đích thực của chữ viết ở Ấn Độ thì không được xác nhận với bất kỳ mức độ chắc chắn nào mặc dù các học giả tin rằng điểm xuất phát là các ký tự brahmi như đã dùng trong các câu khắc của hoàng đế aśoka

ký tự brahmi pHù hợp với hệng viết chữ Theo Các âm (syllabic writing system: mỗi ký tự hOặc là một pHụ âm there are một âm gồm pHụ âm với nguyên âm a) prakit, là ngôn ngữ được nói bởi những người dân thường (giới bình dân). NHưNG Ký tự brahmi đã trải qua những biến ổi rất nhiều, hình dạng khác biệt đáng kể qua thời gian, dù rằng tập hợp các akṣara (mẫu âm âm) vẫn ượ

từ khoảng năm 200 sau dương lịch về sau, ấn ộ ược trị vì bởi các vua Theo ạo Hindu, và sự phổ biến thông tin qua việc khắc chữ trên đá ược tiếp tục. NHưNG do sự biến ổi rất nhiều của các ký tự và các chỉ dụ there are sắc lệnh của nhà vua trên đá bị hủy hoại qua thời gian, khiến chynh người ườn ộ ộ ươ những học giả phương tây đã giúp Ấn Độ giải quyết được vấn đề nầy. năm 1838, học giả james prinsep khám phá ra ý nghĩa của các câu brahmi khắc trên đá từ thời hoàng đế aśoka. về sau với sự giúp sức của nhiều học giả khác, ặc biệt là georg buhler đã thiết lập ược mối liên hệ vững chắc giữa ngôn cángûcán k. từ đó người ta khám phá ra ược qua trình phát triển của mẫu tự từ brahmi vào khoảng năm 300 trước dương lịch cho ến devanāgarī ưu ơngh

tieng_phan_01-content

các mẫu tự devanāgarī mà thế giới đang dùng ngày nay đã được định hình vào khoảng năm 1700 sau dương lịch. Các Sách Tiếng Phạn ượC in Sau NĂm 1900 C fuC Các Mẫu tự devanāgarī như ngày nay, Còn Các Sách in Trước NĂm 1900 Cóc thể chứa một khác dạng khác của một số akṣara. (4)

thí dụ: bát nhã tâm kinh ược viết bằng tiếng phạn trên 2 la bối ược lưu trữi tại chùa hōryū-ji ở nhật bản với ký tựi thời thế thỷ 7 (5):

ii- bốn ngôn ngữ lưu giữ kinh phật thời xưa:

Theo Giáo Sư Franklin Edgerton (6), Các Văn Bản Phật Giáo đã ược Lưu Giữ ​​Trong ít nhất Là 4 Ngôn Ngữ Indic chuẩn hóa bởi pāṇini, phân biệt với tiếng phạn trong kinh vệ Đà là vedic 2. pāli, một ngôn ngữ Indic miền trung Ấn (Middle Indic). Đây là ngôn ngữ chuyển tải phần lớn nhất của tác phẩm phật giáo mà ngày nay được bảo lưu trong bất kỳ ngôn ngữ indic nào , đó là ngôn ngữ thiêng liêng của phật giáo miền nam (nam truyền, nam tông, nguyên thủy, tiểu thna). ngày no, hầu hết các học giả đều tin rằng pāli chủ yếu là dựa trên một phương ngữ Middle Indic thuộc miền tây hay trung tây. 3. prakrit dharmapada: là phương ngữ dựa trên một Middle Indic miền tây bắc mà senart trong bài viết về văn bản dutreuil de rhins đăng trong jas. ix.12 (1898), trang 193ff gọi là prakrit dharmapada. 4. Buddhist Hybrid Sanskrit: ngôn ngữ mà giáo sư Franklin Edgerton goi là Buddhist Hybrid Sanskrit (viết tắt là bhs). hầu hết các tác phẩm phật giáo bắc Ấn Độ (bắc truyền, bắc tông, Đại thừa) được viết bằng bhs. chẳng hạn, toàn bộ các kinh trong bộ Đại bát nhã được viết bằng bhs. ngôn ngữ nầy chủ yếu dựa trên một phương ngữ middle ind ind cổ xưa mà vẫn chưa xác ịnh rõ, ồng thời chứa nhiều tiều tiếng cịa ccịa. nhưng bhs cũng chịu ảnh hưởng sâu xa bởi tiếng phạn khiến cho nhiều tác phẩm viết bằng bhs vẫn được gọi một cách đơn giạn “phếl giạn” giáo sư franklin edgerton, trong bài viết “tiếng prakrit làm nền tảng cho buddhistic hybrid sanskrit (8 ), cho biết rằng những tác giảt giáo sử dụng ti ếng phạn hápo hón hón (tikng ết sáns sáns. pāṇini và các vị tiền bối chuẩn hóa ) chỉ là mộn. nhóm nầy dường như là đã được đào tạo trong truyền thống tăng lữ bà la môn chính thống (orthodox brahmanical training) vào thời trẻ nên họ rành tiếng phạn chuẩn, rồi sau họ mới chuyển qua đạo phật, chẳng hạn như aśvaghoṣa (mã minh ), do đó họ dùng tiếng phạn chuẩn hóa để viết kinh sách phật giáo. Đa số tác phẩm phật giáo viết bằng tiếng phạn, chính là bằng Sanskrit hybrid Buddhist. vì vậy Buddhist hybrit Sanskrit cũng còn gọi là tiếng phạn phật giáo (Buddhist Sanskrit) hay tiếng phạn hỗn hợp (mixed Sanskrit). các tác phẩm phật giáo viết bằng buddhist hybrid Sanskrit xuất hiện sau khi pāṇini đã hoàn thành việc chuẩn hóa tiếng phạn vào khoảng ầu thế thứ trƻ4 thứ. sau công trình của pāṇini thì tiếng phạn đã trở thành là ngôn ngữ vượt trội trong văn học và triết học ở Ấn Độ. cho nên các nhà sư phật giáo bắt đầu làm thích nghi ngôn ngữ họ đã dùng (tiếng địa phương của họ) với tiếng phạn trong khi vẫn còn ảnh hưởng của truyền thống ngôn ngữ thoát thai từ một dạng tiếng prakrit dùng chính thức trong tôn giáo (protocanonical prakit) của truyền thống truyền khẩu vào thời kỳ đầu của việc trao truyền phật pháp. có lẽ chính vì dưới sự ảnh hưởng đa phương ngữ như thế, mà các tác phẩm phật giáo được viết bằng Sanskrit Hybrid Buddhist đã i đ. trong khi có nhiều lý thuyết khá khác biệt nhau về mối liên hệ của budhist hybrid Sanskrit với pāli, thì điều chắc chắn là pāli thì gần vớiàngôn ngôn (san skrit 9). Theo K.R. Norman, thì pāli cũng nên được xem như một dạng của Sanskrit hybrid Buddhist (10). franklin edgerton lại cho rằng pāli về cơ bản là một loại tiếng prakit (11). Ở những nơi mà bhs khác biệt với Sanskrit thì nó lại gần giống hay y hệt như pāli. tuy nhiên, hầu hết những tac pHẩm viết bằng bhs hi còn tới nay thì nguyên thủy ược viết bằng bhs chứ không phải ược viết lại have dịch lại từ ca cá t.

iii. có ngôn ngữ duy nhất ban Đầu cho phật giáo không?

Đây là câu hỏi thú vị đối với các nhà nghiên cứu.

iii.1 tinh thần tự do phóng khoáng của Đức phật trong việc sử dụng ngôn ngữ Để hoằng pháp.

Trong tạng kinh pāli (13) Có một đoạn nổi tiếng, ược tót như sau: “Có hai nhà sư là anh em r ruột, vốn xuất thân từ giai cấp qualk tộc (brahman) với ng tế (tiếng phạn chuẩn), đến trước đức phật và thưa : bạch Đức thế tôn, ở đây có nhiều nhà sư từ nhiều giai cấp xã hội và nhiều địa phương khác nhau đang làm hủy hoại lời đức phật dạy bằng cách lập lại lời của Đức thế tôn theo ngôn ngữ địa phương của họ; hãy cho phép chúng with dịch tất cả lời dạy của thế tôn ra tiếng phạn vệ Đà.

Đức phật đã bác bỏ đề nghị đó bằng cách dạy rằng : “ hởi các nam tử bị lừa dối kia, làm sao các ông cóthể nói đi đu? Điều đó sẽ không thể chuyển đổi được cái đã không thể chuyển đổi…”.

và ngài giảng một bài pháp rồi ra lệnh cho tất cả các nhà sư :

“ các ông đừng có dịch các lời phật dạy ra tiếng phạn vệ đà. ai làm như thế là phạm tội. hởi các tăng sĩ, ta cho phép các ông học lời phật dạy theo ngôn ngữ địa phương của mỗi người.”

Tham khảo: Học Bách Khoa ra làm gì? Cơ hội việc làm của sinh viên Bách Khoa

Điều nầy chứng tỏ bản thân Đức phật và các đệ tử ban đầu của ngài chỉ dùng tiếng địa phương phổ thông làm phương tiện giảng dạy phật pháp và từ chối dùng tiếng phạn vệ đà (vedic) hay tiếng phạn chuẩn được tôn kính của giới quý tộc.

trong luật tạng của phai bộ mahīśāsaka, ược dịch ra tiếng trung quốc bởi buddhajīva năm 423-424 sau dương lịch, kể câu chuyện hơi khác một chút là Hai em nghe các nhà sư ọc tụng kinh “không chynh xác” thì chế nhạo họng cach cach nói rằng: “mặc dù họ đ đ ở ở thành nhà sư từ lâu, nhưng họ ọ ọc tụng kinh kinh they chey! không biết các từ thuộc nam tính hay nữ tính, số Ít hay số nhiều, cũng khhng biết ộng từ ở thì hiện tại, quá khứ hay tắng lai, cũng không hay tết huết”.

khi hai người nầy ến khẩn khoản cầu xin ức phật ch điều chỉnh, ngài ra lệnh rằng: “kinh cần ược ọc theo giọng âm của từng vùng, kinh ược ọc ọc ọ phật dạy thành ngôn ngữ ngoại đạo” (14).

trong luật tạng của phái bộ dharmagupta gần với pāli tạng hơn cũng nêu câu chuyên trên, nhưng thay vì hai nhà sư thì nói chỉ có mộst nhà. vị sư nầy phàn nàn với ức pHật rằng: “Các nhà sư thuộc các giai cấp khác nhau và mang các tên khác nhau đang làm hỏng kinh ềt” và ề nghị: ” ngôn ngữ của văn Hóa. Trong việc pHản Bác ý tưởng đó, ức phật cho rằng việc dùng “ngôn ngữ của người ngoại ạo” sẽ làm hủy hoại cac Kinh phật, và ngài ngài ngài ngài ngài ng các vùng khác nhau” (15).

còn trong bản dịch ra chữ Hán (Trong Khoảng năm 350-431 Sau dương lịch) của văn bản đã thất lạc vinayamātṛkā (tóm lược giới luật, summary of the discipline), thì c chuyệ nh ồ nh ồ nh ồ ồ NH ồ NH ồ NH ồ NH ồ NH ồ NH ồ NH ồ NH ồ NH ồ NH ồ NH ồ NH ồ NH ồ NH ồ NH ồ NH ồ NH ồ NH ồ NH ồ NH ồ NH ồ NH ồ NH ồ NH ồ nh ồ nh ồ nh ồ nh ồ nh ồ nh ồ nh ồ nh ồ nh ồ nh ồ nh ồ nh ồ nh ° quý tộc bà la môn bạch với đức phẺ

“Trong số các ệ tử của ức thế tôn with những người thuộc các giai cấp xã hội khác nhau, thuộc những xứ sở khác nhau, thuộc quyền cai trị củn han ện khác nhac nhau. giọng đọc của họ không giống nhau. vì ngôn ngữ của họ là không đúng đắn, tất cả họ đang hủy hoại ý nghĩa đích thực của lời phật dạy.”

hai vị sư nầy muốn biên tập và điều chỉnh lại các kinh sách theo quy luật được chấp thuận trong ngôn ngữ vệ đà. Đức phật đáp :

“ trong tôn giáo của ta, ngôn ngữ tinh tế hoa mỹ là không cần thiết. tất cả những gì ta muốn là ý nghĩa và lý luận phải đúng. các ông phải thuyết pháp theo cách phát âm mà dân chúng hiểu được. vì vậy, điều đúng đắn là sử dụng ngôn ngữ tùy theo xứ sở mình thuyết pháp.”(16)

theo tinh thần nầy của đức phật thì người việtnamta cần phải được nghe giảng pháp và học kinh phật bằng tiếng việt. Điều nầy cũng đã được hòa thượng tôn sư trúc lâm xúc tiến từ những năm 60 của thế kỷ 20, chẳng hạn, ngài dùng câp>

“nammô phật bổn sư thích ca mâu ni”

thay cho câu thuần hán :

“nammô bổn sư thích ca mâu ni phật”.

hơn nữa, những vị tăng, nor mà duyên ược mời hoằng phap tại nơi có dân tộc ít người thì nên học ngôn ngữ của dân tộc ấy ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ

iii.2 ngôn ngữ của Đức phật thích ca:

bản thân đức phật thích ca mâu ni là một người miền Đông Ấn Độ, gia đình ngài sống ở kapilavastu (ca tì la vệ), ở miền đông bở miệ). Các Cuộc du Hóa của ngài dường như chủ yếu bị giới hạn ở pHía tây bởi śrāvostī (xá vệ) và về pHía đông bởi rājagṛha (vương xá), thủ đt tất cảt cảt cảt cảt cảt cảt cảt cả nay gọi là bihari hiện ại (ngoại trừ śrāvastī có lẽ c c c c cation gần với ngôn ngữ eastern did). Không nghi ngờ gì là hầu hết ệ tử của ức pHật thuộc c cùng vùng tổng ấy, và chung tac cóco thể cho rằng, thời ức phật còn tại thế, các bài gi ảt ủt ủt ủt ủt ủt ủt ủt ủt ủt ủt theo các phương ngữ miền đông. tuy vậy, không ai biết chính xác phương ngữ nào đức phật đã dùng để giảng pháp; và có vẻ rõ ràng là những phương ngữ của các đệ tử của ngài khác biệt nhau một cách cảm nhận được.

tuy nhiên các nhà nghiên cứu lüders và hin-lin dschi (17) tin rằng “Old Ardha-Māgadhī”, một dạng cổ của ardha- māgadhī là ngôn ngữ mẹ ẻ của ứ phật giáo trong dạng cổ xưa nhất.

trong khi đó thì edgerton cho rằng ý kiến ​​​​của lin li-kouang (18) là hợp lý, có tính thuyết phục hơn. Ông ấy hỏi rằng :” tuy nhiên, có thể nào đúng là các phật tử đã từng dùng một ngôn ngữ duy nhất, ngay trong thời kỳ cổh x? DưA Trên tinh thần tự do và dễ bị ảnh hưởng mà các pHật tử tỏ ra trong việc sử dụng ngôn ngữ, chung ta cr tể nêu lên câ mult của đức phật), phải chăng đã không có nhiều ngôn ngữ được dùng trong phật giáo, mà māgadhī chỉ là một trong những ngôn ngấy? tại sao chúng ta không nghĩ rằng những trung tâm phật giáo cổ xưa khác như vaiśālī (vệ xá li), kauśāmbī (câu thướng di, kiều thướng di), mathurā (ma duj, la). ngữ đặc biệt riêng đã được dùng như là các ngôn ngữ thiêng liêng cho các cộng đồng dân cư đã được thiết lập tại các trung tâm ấy, vậy theo nguyên tắc mà đức phật đã chỉ ra thì ngôn ngữ để giảng phật pháp cho các cộng đồng phật giáo ấy phải nên là các ngôn ngữ địa phương ấy chứ?.

Với Suy NGHĩ ấY, Edgerton Cho Rằng Các Ngôn NGữ NHư Pali, BHS, Và Prakrit Dharmapada (Prakrit trong bản chép dutreuil de rhins) tất cả ều phát xuất từ ​​các ngôn ngôn ngô ị ị ậ ậ ị ị ị ị ị ị ồ ồ. giáo được thiết lập như đã nói trên. VậY IME NHấT Là 3 NGôn NGữ NầY Và Có thể Còn NHIềU NGôn NGữ ịA PHươNG HơN NữA đã ượC XEM NHư Các Ngôn Ngữ ượC Dùng Việc Hoằc Hoằng Phapp Ngay Vào T.

edgerton cho rằng hầu như tất cả các tác phẩm phật giáo bằng tiếng phạn đều thuộc về một truyền thống ngôn ngữ hảngp riụt. ngôn ngữ của những tác phẩm nầy tách biệt khỏi truyền thống tiếng phạn chuẩn, và cuối cùng lùi về các dạng phạn bán chuẩn (formulario semi-sanskritizado) các từ vựng phật giáo ặc biệt trong bhs là bằng chứng hiển nhiên rằng bhs là phần phụ thuộc vào một truyền thống ngôn ngữ riêng biệt, hoàn tách bich biệt ạt. ngoài ra, mỗi đoạn trong bài viết phật giáo bằng bhs đều chứa những từ, và những cách diễn đạt ý tưởng mà dù không nhằm vào một đối tượng chính thức nào, vẫn không bao giờ được dùng bởi các tác giả phi phật giáo( twenty). nhiều từ tiếng phạn hay cách dùng đặc biệt của những từ tiếng phạn được ghi nhận chỉ có trong các tác phẩm phật giáo. một số lớn các tư nầy lại có trong tác phẩm phật giáo bằng pāli. Điều nầy khiến cho edgerton nGhĩ rằng dường như hầt các từ này thuộc về các từ vựng ặc biệt của ngôn ngữ prakrit sử Dụng chynh thống choc pHật giáá (21).

tương tự như Buddhist hybrid sanskrit, các từ ngừ và văn pHong ặc biệt trong tiếng trung quốc ược dùng ể dịch kinh Sách pHật giáo ra tiếng trung quốc ược gọi gọi là budd English.

điều đáng tiếc là sau khi phật giáo bi hủy diệt tại ấn ộ vào thế kỷ thứ 14 bởi quân người hồi giáo thì toàn bộ kinh Sách tài liệu phật giáo bịy hủy di tài liệu phật giáo bằng tiếng phạn.

do đó tài liệu lịch sử có tính hệ thống về các tác phẩm phật giáo bằng tiếng phạn hiện vẫn chưa sẵn có.

có thể nói cuốn sách lịch sử văn học phật giáo trong phạn ngữ của j.k. nariman xuất bản năm 1992 (22) đã đáp ứng một phần sự thiếu hụt thông tin trên. trong sách nầy j.k. Nariman Giải Thích Riqu Các sự kiện lịch sử bao gồm các tac pHẩm của aśvaghoṣa (mã minh), nāgārjuna (long thọ), āryadeva (this thiên, ề bà), asaṅga (vôc) giảt .

tuy nhiên, những bản viết có giá trị gốc thích đáng bằng tiếng phạn về phật giáo vẫn còn có tó tồn tại ở nepal, kashmir, trung á, tây t ty. hiện nay, việc xác ịnh vị trí và tìm lại các bản viết nầy không thể nói là đã hoàn tất, và các khám phá mới, ầy hấp dẫn vẫn hiằcếm thết. Trong Bài Thuyết Trình: “A Never -Ending Story – On The Rediscovery of Buddhist Sanskrit Texts”, “Câu Chuyện Không Bao Giờ Kết Thúc – Việc Khám Phá Trởi Lại Các Văn Bản Phật Giáo Bằng tiếng GIÁO TạI ạI HọC BERKELEL (Mỹ) Tổ CHứC NGày 15 THANG 3 NăM 2005, GIÁO Sư MICHAEL HAHN CHO RằNG VIệC KHôi PHụC LạI MộT SưU TậP CAC TAC TAC PHẩM THể Vă tac pHẩm phật giáo có tầm quan trong về giá trị nguyên thủy mà đã ược tin rằng bịt mất nguyên bản tiếng pHNg phng thông thể Thể Tryy cứi ượi ượi ược.

iv. tiếng phạn với phật giáo việtnam:

mặc dầu trong qua khứ cũng như hiện tại, ại đa số giới pHật tửt việt nam hầu như chỉ biết ến pHật phapc qua kinh Sách chữ Hán, nhưt thật ra thểng phềt ết ết ếtng ếtng ếtng ếtng ếtng ếtng ếtng ếtng ết phạn trước tiếng trung quốc. Thật vậy, vấn ề người việt nam chung ta tiếp cận với phật phap qua tiếng phạn khá sớm có thể ược chỉ ra trong tong các tình huống sau đy (23): 1. nhà sưt sưt quang. vào nước ta đầu tiên dưới thời hùng vương bởi nhà sư Ấn Độ tên phật quang. ngài truyền phật pháp cho chữ Đồng tử tại núi quỳnh viên ở cửa sốt thuộc hà tĩnh. nhà sư nầy chắc chắn là người Ấn Độ, và phật pháp ngài truyền tất nhiên qua tiếng phạn. và cũng tất nhiên là vào thời kỳ chữ Đồng tử chưa hề có sách phật giáo bằng chữ hán ở nước ta. 2. nhà sư khâu đà the ược biết rõ là người nước tây thiên trúc vào khoảng năm 189 sau dương lịch đã ế phÁp vũ, phật phÁp lôi, phật pháp điện) tại chùa pháp vân còn lưu lai ến ngày nay. (24) 3. nhà sư khương tăng hội: trong thế thỷ 3 sau dl, with khương t -nng h -ra, lới ra, trong thế thỷ 3 sau dl, with khương t -noh ở nước ta với viẹ, cha người thuộc miền Đông bắc Ân Độ. nhà sư khương tăng hôị, thông thạo chữ hán lẫn tiếng phạn. ngài đã chú giái kinh an ban thủ Ý. ngài đã qua trung quốc truyền phât pháp và viên tịch ở nam kinh năm 280 sau dl. 4. NHà sư ạo Thanh, Người Việt, Là ệ Tử Của Ngài Khâu đà la Và tất nhiên pHải giỏi chữi pHạn vì đã Bút thọ kinh phap hoa tam muội do nhà sư ấn ộ Chi nhà sư ma ha kỳ vực đã đến nước ta vào thế kỷ thứ 4 sau dl. 6. nhà sư ma ha Đề bà đến nước ta vào thế kỷ thứ 5, dạy thiền cho ngài huệ thắng tại chùa tiên sơn, tỉnh bắc ninh. 7. nhà sư tỳ ni đa lưu chi ến nước ta vào thế kỷ thứ 6 sau dl, dịch kinh tổng trì tại chùa pháp vân, và tại đây đã lập nên phán dòng thi. 8. nhà sư Đại thừa Đăng của nước ta đã cùng với một số khác đi chiêm bái và học tập tại Ấn Độ. về sau ngài ại thừa đĂng là một thành viên ban dịch kinh chữn pHạn ra chữ Hán tại dịch trường chùa từi ân dưới sự chủ biên của ngài tam tạng phap sư huyền trag. ngài đã để lại các tác phẩm như câu xá luận ký, Đại thừa bách pháp minh môn luận chú, v.v…oahoa.

9. thiền sư việt nam ma ha ma da (māhamāya) thuộc dòng thiền pháp vân được thiền uyển tập anh ghi nhận là giỏi cả chữ hán và chữ phạn. 10. thiền sư việt nam sùng phạm (1004-1087) cũng thuộc dòng thiền pháp vân đã du học 9 năm tại Ấn Độ. 11. nhà sư bồ ề thất lỵ (bodhiṣrī) đã ến nước ta vào thế kỷ 13, đã ược vua trần nhân tông (1258-1308) yêu cầu dịch các bài chú lĂng nghiêm chữ Hán. 12. THIềN Sư VIệT NAM PHAPP ght thnht thn mostts m ght tht tht tht thnht thnht stn mostts một tht tht tht thnht stn mostts một tht tht thn mostts . 13. NHà Bác Học Lê quý đôn, Trong qua trình biên soạn, nghiên cứu đã làm một bản tự điển nhỏ chữ pHạn phiên âm ra chữ Hán, đng kiến ​​vă tiểc 9. kỷ 19 đ đó có một số trang dành để ghi lại những chữ phạn với nghĩa chữ hán.

những sự kiện trên cho thấy tiếng phạn với phật pháp đã đến dân tộc ta khá sớm, sớm hơn phập pháp bằng chữ hán.

tuy nhiên do nước ta bị pHương bắc đô hộ trong 1000 năm, và chữ Hán đã trở Thành chữt viết chính thống trong trong hệng chính trị, xã hội nước ta cho mãi tới cac thập niên n ầu năm 1919 các khoa thi bằng chữ hán mới ược bãi bỏ) cho nên kinh sách phật giáo bằng hán vă đã chiếm lĩnh vị trí tuyệt ối trong thiền môn nước ta trong thời gian khán khán khán khán khán khán khán khán dric.

vì vậy có thể nói rằng giới phật tử việtnamít quan tâm tới tiếng phạn từ trong qua khứ đến hiện tại.

In NGUYN thủy (tiểu thừa)) ể Học tập, nghiên cứu và khi cầnc có thể Truy cứu ý nghĩa đích thực của lời phật dạy và lời của cácchánh tăng từ cc

việc truy tìm nguyên gốc tiếng phạn sẽ có ý nghĩa đặc biệt trong việc giúp cho người phật tử việtnamđọc tương đối đúng âm của các từ tiếng phạn vốn được phiên âm ra tiếng trung quốc trong kinh văn mà không dịch nghĩa. chẳng hạn, câu thần chú trong bát nhã tâm kinh, nguyên văn tiếng phạn là :

gate gate pāragate pārasaṃgate bodhi svāhā

nếu phiên âm trực tiếp ra tiếng việt thì có thể đọc là :

ga-tê ga-tê paa-ra-ga-tê paa-ra-xân-ga-tê bô-đi xoaa-haa

Tham khảo: Thuốc Jnw là thuốc gì? Mua ở đâu và Giá bao nhiêu tiền

(aa đọc a với trường độ dài gấp 2 lần a) sẽ tạo ra âm thanh tương đối gần với âm thanh của nguyên văn tiếng phạn.

nhưng từ lâu nay chúng ta đọc các từ phiên âm của người trung quốc :

揭帝 揭帝 般羅揭帝 般羅僧揭帝菩提 僧莎訶

theo âm hán việt cho nên là :

yết đế yết đế ba la yết đế ba la tăng yết đế bồ đề tát bà ha

thì rõ ràng có lệch nhiều so với âm của nguyên câu tiếng phạn. tất nhiên người trung quốc đọc câu phiên âm của họ thì nghe âm thanh gần với âm tiếng phạn.

vậy xin ề nGhị là ối với các từ pHạn không thể dịch mà phiên âm, ặc biệt là toàn bộ các câu chú thì người việt chu chỉ biết và chỉ đọc câu phiên âm ra tiếng trung quốc theo âm hán việt mà thôi.

ngoài ra, ngày nay trong xu hướng toàn câu hóa, và ặc biệt là người phương tây càng ngày càng ngưỡtmm. nhiều tài liệu phật phapp bằng tiếng anh rất phong phú đang ược phổ biến trên thế giới qua sác, bao, internet, ồng thời thủ đi ứng ược sự giao lưu, hộhhh ậ tht tht tht v gi gi gi gi -gi -gi tá gi -gi -gi -gi -gi gi gi -gi -gi tá gi gi gi gi gi ti gi gi gi gi gi gi gi gi gi gi gi gi GI GI GI GI GI GI GI GI GI GI GI GI GI TÁ GIA NHIệM Vụ HOằNG PHAPP CHO NGườI PHươNG Tây KHI Họ TớI VớI THIềN VIệN HAY CHUE CủA TA HộI NGHị, HộI THảC TếC ượC ếC ảC ổC ảC ảC ảC ảC ảC ảC ảC ảC ảC ảC ảC ảC ảC ảC ảC ảC ảC ảC ảC ảC ảC ảC ảC ảC ảC năm dưới sự bảo trợ của liên hiệp quốc.

lê tự hỷ

tài liệu tham khảo và chú thích :

1. vĩnh lạc bắc tạng là Đại tạng kinh được biên dịch hoàn thành dưới thời hoàng đế vĩnh lạc nhà minh, trung quốc. Ại tạng kinh nầy là công trình biên dịch, hiệu đinh từng chữt một của 136 nhà pHật học hàn lâm do hoàng ế ếc triệu tập Trong 3 năm ểo ảo ảm aunt thnh xá thn. NHưNG Bộ VĩNH LạC BắC TạNG ượC BIên DịCH Là ể Dành Riêng Cho Hoàng ế Và ể Tặng Thưởng Cho NHữNG NGườI XứNG đáng, Vậy Không Phải Là bộ ạ ạ Đy là xuất bản pHẩm pHật giáo vĩ ại với giá trị cao, who hiếm, ầu tiên, chưa từng có trên thế giới trong hơn 600 năm qua, hiện còn ược lưu giữ vi ởn bảng củc cốc cốc củc củc c. I>

vĩnh lạc (yongle, wade-giles: yung-lo; 02/05/1360 – 12/08/1424) là hiệu của hoàng đế minh thành tổ, ông vua thứ 3 của nhà minh, lên làm vua năm 1402 sau khi chiếm được ngôi trong một cuộc tranh giành quyền lực, được xem như người thiết lập thứ hai của triạu đhà min. Ông là vị hoàng đế vĩ đại nhất của triều minh, và là một trong những hoàng đế vĩ đại của trung quốc. Ông đã dời kinh đô từ nam kinh ến bắc kinh, xây tử cấm thành, cho sửa chữa và mởi lại with kênh lớn của trung quốc đã bỏ hoang hưi từi thời nhà ường, ể Ông cũng đã cũng cố, nâng cấp, chỉnh ốn việc thi cử ể ể tuyển chọn người có tài học vào làm quan thay cho việc tiến cử và hic bổ n. trong thời của vĩnh lạc, một bộ bách khoa toàn thư vĩ đại đã được biên soạn hoàn thành. (cũng nên biết vĩnh lạc đã chân qua xâm lược nước ta vào thời nhà hồ và quân xâm lược nầy đã bị bị bịnh ịnh vương lợi đánh bại trong cuong kháng chi ếng 141818-1418

2. lê mạnh thát, nguyên giác, và như minh, ngữ pháp tiếng phạn, nhà xuất bản tp hồ chí minh, 2000, tr. ii. 3. theo tôn thất qụy, giáo sư tại học viện phật giáo việt nam tại huế

4. the Devanagari script, trong http://acharya.ittm.ac.in/sanskrit/lessons/devan/devan.html

5. f.max muller, bunyiu nanjio, the ancient palm fronds: contains the prajnaparamita-hridaya-sutra and the ushnisha_vigaya-dharani, oxford at claredon press.

6. Franklin Edgerton, Sanskrit Hybrid Buddhist, Vol. i grammar, motilal banarsidass, 1998, tr.1. 7. Indic languages ​​tức là các ngôn ngữ thuộc nhóm các ngôn ngữ Ấn-iran, là họ with của họ các ngôn ngữ Ấn- Âu.

8.kranklin edgerton, the prakit underlying the buddhist hybrid sanskrit, bulletin of the school of oriental studies, university of london, vol. 8, no. 2/3, trans. 504.

9. Kranklin Edgerton, The Prakit Underlying Buddhist Hybrid Sanskrit, Bulletin of the School of Oriental Studies, University of London, Vol. 8, no. 2/3, trans. 502.

10. jagajjyoti, annual buddha jayanti, 1984, tr. 4, được en lại trong k.r. Norman, Collected Articles, Vol. iii, 1992, Pāli Text Society, tr. 37

11. Kranklin Edgerton, The Prakit Underlying Buddhist Hybrid Sanskrit, Bulletin of the School of Oriental Studies, University of London, Vol. 8, no. 2/3, trans. 503.

12. Kranklin Edgerton, The Prakit Underlying Buddhist Hybrid Sanskrit, Bulletin of the School of Oriental Studies, University of London, Vol. 8, no. 2/3, trans. 502.

13, 14, 15, 16 (10: cullavagga 5.33; vin.ii.139.1ff.) Franklin Edgerton, Buddhist Hybrid Sanskrit Grammar and Dictionary, Vol. I tr. 1-2

17. Franklin Edgerton, Grammar and Dictionary of Buddhist Hybrid Sanskrit, Vol. I tr. 3.

18. Franklin Edgerton, Buddhist Hybrid Sanskrit Grammar and Dictionary, Vol. I tr. 4. lin li-kouang (memory aid, pp. 227-8).

19, 20. Kranklin Edgerton, The Prakit Underlying Buddhist Hybrid Sanskrit, Bulletin of the School of Oriental Studies, University of London, Vol. 8, no. 2/3, trans. 503-505.

21. Kranklin Edgerton, The Prakit Underlying Buddhist Hybrid Sanskrit, Bulletin of the School of Oriental Studies, University of London, Vol. 8, no. 2/3, trans. 504.

22. j. k. Nariman, Literary History of Sanskrit Buddhism, Motilal Banarsidas Publishers Pvt. ltd, 1992. 23. như số 2.

24. Theo cổ châu phap vân pHật bản hành ngữc – có thể xem thích phước ạt, tín ngưỡng tứ phap trong vai trò chấn hưng văn Hóa ại việt, nguyệt san giác ngộ, số 152 /2008, trans. 50-58).

________________________________________

Tuesday, March 15, 2005, 5:00 p.m.-7:30 p.m.

michael hahn, numata visiting professor of buddhist studies, uc berkeley an endless story: on the rediscovery of sanskrit buddhist texts ieas lecture hall, 2223 fulton st., 6th floor

after the demise of buddhism in the 14th century, almost the entire body of buddhist texts was lost in india. However, outside of India, Buddhist Sanskrit manuscripts proper survived in Nepal, Kashmir, Central Asia, Tibet, and elsewhere. the process of locating and accessing these manuscripts is not complete, and new and exciting discoveries continue to be made. By reconstituting a particular corpus of Buddhist narrative literature, Michael Hahn will illustrate how recent discoveries may make it possible to recover fundamentally important works believed to be irretrievably lost in the original Sanskrit.

michael hahn is the current numata visiting professor of buddhist studies at the university of california, berkeley. professor of indology and tibetology at philipps-university inmarburg (germany), his research interests focus on classical sanskrit and buddhist literature, particularly narrative works and didactic and epistolary texts. He is the author of numerous articles and books, including a Tibetan language primer that has been reprinted seven times and is now to be published in an English translation.

Tham khảo: Nghĩa đen, nghĩa bóng là gì? Làm sao để phân biệt?

Tham khảo: Nghĩa đen, nghĩa bóng là gì? Làm sao để phân biệt?

Advertisement Banner

Trending

Blog

Chia sẻ các cách in túi ni lông phổ biến nhất hiện nay – IN AN KHÁNH

2 tuần ago
kich thuoc may photocopy
Blog

Tổng hợp kích thước các loại máy Photocopy thường gặp

3 tuần ago
bong chuyen la gi
Blog

Bóng chuyền là gì? Đặc điểm nổi bật của bộ môn bóng chuyền

4 tuần ago
biet thu song lap la gi
Blog

Biệt thự song lập là gì? Cách phân biệt giữa biệt thự song lập và biệt thự đơn lập

1 tháng ago
rung sac can gio
Blog

Rừng Sác Cần Giờ – Địa điểm du lịch hấp dẫn ngay cạnh Sài Gòn

1 tháng ago

Trường Cao đẳng Y tế Lâm Đồng là trường công lập thuộc hệ thống giáo dục Việt Nam, có sứ mạng đào tạo và bồi dưỡng Nguồn nhân lực Y – Dược ở trình độ Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp; là cơ sở đào tạo có uy tín, chất lượng và mang tính chuyên  ngành cao nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực y tế trong công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân của tỉnh nhà và khu vực lân cận

Về Chúng Tôi

  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng
  • Liên hệ
  • Trang chủ
  • Instagram
  • LinkedIn
  • Pinterest
  • TikTok
  • Tumblr
  • Twitter
  • YouTube
  • Trang chủ
  • Life
  • Tech
  • Học tập
  • Blog
  • Bí ẩn khoa học
  • Liên hệ

© 2022 Cao Đăng Y Tế LâmĐồng

No Result
View All Result
  • Home
    • Home – Layout 1
  • Life
  • Tech
  • More
    • Liên hệ

© 2022 Cao Đăng Y Tế LâmĐồng

Welcome Back!

Login to your account below

Forgotten Password?

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.

Log In